Hàng nguy hiểm là gì? Phân loại hàng nguy hiểm

Hàng hóa nguy hiểm (Dangerous Goods – viết tắt là DG) là các mặt hàng có chứa các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con người, gây ô nhiễm môi trường, mất trật tự an toàn, an ninh quốc gia và gây nguy hiểm cho giao thông trong quá trình vận chuyển.

Theo luật pháp ở Việt Nam, chất nguy hại phân loại theo 9 loại và nhóm loại, dùng mã Quốc tế UN và số hiệu nguy hiểm.

Hàng hoá nguy hiểm được phân loại theo Nghị định số 13/2003/NĐ-CP, ngày 19/02/2003 của chính phủ  về quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, chương II. Hàng nguy hiểm.

Phân loại hàn nguy hiểm
Hàng nguy hiểm – DG. Phân loại hàng nguy hiểm

Phân loại hàng nguy hiểm

Tùy theo tính chất hoá, lý, hàng nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại sau đây:

Nhóm 1: Chất nổ

Nhóm này bao gồm:

a) Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những chất có nhiều khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác. (Chú ý: các chất mà tự nó không dễ nổ nhưng có thể tạo nên một tầng khí, hơi hay bụi dễ nổ thì không thuộc nhóm 1)

b) Vật gây nổ, ngoại trừ những dụng cụ chứa chất gây nổ mà với một khối lượng hay tính chất như thế mà sự vô ý, sự bốc cháy ngẫu nhiên hay bắt đầu cháy sẽ không gây nên biểu hiện nào bên ngoài dụng cụ như văng mảnh, có ngọn lửa, có khói, nóng lên hay gây tiếng nổ ầm ỉ.

c) Chất dễ nổ và vật gây nổ không được đề cập trong mục a và b trên đây, được sản xuất theo quan điểm là tạo ra hiệu ứng nổ hay sản xuất pháo hoa tùy theo từng mục đích.

Nhóm 1 được chia thành 6 phân nhóm từ 1.1 đến 1.6 dựa trên mức độ nguy hiểm khi nổ. Phân nhóm 1.1 là những chất có hiểm họa gây nổ cao và 1.6 thì rất ít nhạy nổ.

Nhóm 2: Các chất khí nén, hoá lỏng hay hoà tan có áp

Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hoá lỏng, khí trong dung dịch, khí hoá lỏng do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều loại hơi của những chất thuộc nhóm khác, những vật chứa các chất khí, như tellurium hexaflouride và bình phun khí có dung tích lớn hơn 1 lít.

Nhóm 2 này bao gồm những chất ở dạng khí mà

  • Ở 50oC có áp suất hơi lớn hơn 300kPa,
  • Hoàn toàn là khí ở 20oC có áp suất chuẩn là 101,3kPa
  • Tùy theo trạng thái vật lý khí khi lưu trữ, đóng gói ta có các loại:
  • Khí nén: là khí (trừ khi ở trong dung dịch) mà khi đóng vào bình dưới một áp lực để vận chuyển thì cũng vẫn hoàn toàn là khí ở 20oC.
  • Khí hoá lỏng: là khí mà khi đóng vào bình để vận chuyển thì có một phần ở dạng lỏng ở nhiệt độ 20oC.
  • Khí hoá lỏng do lạnh: khí mà khi đóng vào bình vận chuyển thì có một phần lỏng vì nhiệt độ của nó thấp
  • Khí trong dung dịch: là khí nén mà khi đóng vào bình vận chuyển thì có thề hoà tan trong dung dịch khá

Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy

Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn hay bằng 61oC.
Những chất sau đây không nằm trong nhóm 3:

a) Những chất lỏng có điểm chớp cháy cao hơn 23oC nhưng thấp hơn 61oC, mà có nhiệt độ cháy cao hơn 104oC hay sôi trước khi đạt đến nhiệt độ cháy. Tiêu chuẩn này không bao gồm những chất lỏng có thể gây cháy, hỗn hợp nước và nhiều sản phẩm dầu mỏ mà những chất này không thực sự là đại diện cho chất nguy hại có khả năng gây cháy.
b) Những chất hoà tan ở dạng lỏng chứa ít hơn 24% etanol theo thể tích.
c) Bia rượu và những sản phẩm tiêu dùng khác, khi đóng gói thì gói bên trong có dung tích ít hơn 5lít.

Phân nhóm 4.1 bao gồm:

Chất rắn có thể cháy
ii. Chất tự phản ứng và chất có liên quan
iii. Chất ít nhạy nổ

 Phân nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy

  • Những chất tự bốc cháy
  • Những chất tự tỏa nhiệt

Phân nhóm 4.3: Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ tạo ra các khí dễ cháy.
Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo thành hỗn hợp nổ với không khí. Những hỗn hợp như thế rất dễ bắt lửa do bất cứ một nguồn gây cháy bình thường nào, ví dụ ánh sáng mặt trời, những dụng cụ cầm tay phát ra tia lửa hay những bóng đèn sáng không bọc bảo vệ. Cháy nổ có thể gây nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh, ví dụ đất đèn (canxi cabit).

Nhóm 5: Những tác nhân oxy hoá và các peroxit hữu cơ

Nhóm 5 được chia thành các phân nhóm như sau:

Phân nhóm 5.1: Tác nhân oxy hoá.

Đó là những chất, dù không cháy cũng có thể dễ dàng giải phóng oxy, hay do quá trình oxy hoá có thể tạo nên ngọn lửa đối với bất kỳ chất liệu nào, hoặc kích thích quá trình cháy đối với những vật liệu khác, do đó làm tăng thêm cường độ cháy.

Phân nhóm 5.2: Các Peroxit hữu cơ.

Hấu hết những chất trong mục này là có thể cháy và tất cả đều chứa cấu trúc hoá trị hai –O-O–. Chúng hoạt động như là những tác nhân oxy hoá và có thể có khả năng phân hủy do nổ. Ở dạng lỏng hoặc dạng rắn, chúng có thể có phản ứng mạnh đối với những chất khác. Hầu hết sẽ cháy nhanh và rất nhạy khi bị nén hay va chạm.

Những chất thuộc 5.1 và 5.2 cần phải được xử lý khác nhau khi đánh dấu những gói hàng, kiện hàng và xe tải đang vận chuyển, và vận chuyển riêng biệt.

Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh

Nhóm 6 được chia thành các phân nhóm sau:

Phân nhóm 6.1: Chất độc.

Những chất có thể làm chết người hoặc làm tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe của con người nếu nuốt phải, hít thở hay tiếp xúc với da.

Phân nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh.

Gồm những chất chứa vi sinh vật có thể phát triển và tồn tại độc lập, bao gồm vi trùng, ký sinh trùng, nấm hoặc tác nhân tái liên kết, lai giống hay biến đổi gen, mà chúng ta biết rằng sẽ gây bệnh ở người và động vật.

Nhóm 7: Những chất phóng xạ

Bao gồm những chất hay hỗn hợp tự phát ra tia phóng xạ. Tia phóng xạ có khả năng đâm xuyên qua vật chất và gây hiện tượng ion hoá.

Nhóm 8: Những chất ăn mòn

Bao gồm những chất tạo phản ứng hoá học phá hủy khi tiếp xúc với các mô sống, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá hủy hoặc làm hư hỏng những hàng hoá khác hoặc ngay cả phương tiện vận chuyển.

Nhóm 9: Những chất nguy hại khác

Bao gồm những chất và vật liệu mà trong quá trình vận chuyển có biểu hiện một mối nguy hiểm không được kiểm soát theo tiêu chuẩn của các chất liệu thuộc nhóm khác. Nhóm 9 bao gồm một số chất và vật liệu biểu hiện sự nguy hại cho phương tiện vận chuyển cũng như cho môi trường, không đạt tiêu chuẩn của các nhóm khác.

Trên đây Cần Thơ Logistics đã giới thiệu sơ lược đến bạn về hàng nguy hiểm và phân loại của hàng nguy hiểm, mong là bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Cần Thơ Logistics nhận vận chuyển, chuyển phát nhanh hàng hóa quốc tế và nội địa nhanh chóng, uy tín, giá rẻ. Ngoài ra chúng tôi còn dịch vụ mua hộ, order hộ từ các trang thương mại điện tử nước ngoài, dịch vụ vận chuyển thú cưng…

Phân loại hàng nguy hiểm
Phân loại hàng nguy hiểm

 

Mọi thắc mắc cần tư vấn hãy liên hệ ngay số hotline 0902923633 của Cần Thơ Logistics để được giải đáp miễn phí!

Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển thú cưng Cần Thơ – Sài Gòn

Hàng FCL và LCL là gì?